Bases and dimensions of vector spaces (Cơ sở và chiều của không gian vector)

Tác giả Nguyễn Anh Tuấn 4/29/2024 7:54:08 PM 0 Tag Toán Học Thuật

Trong đại số tuyến tính, khái niệm về không gian vector đóng vai trò nền tảng cho nhiều lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi trong vật lý, kỹ thuật và khoa học máy tính. Bài viết này sẽ đưa chúng ta bước vào hành trình khám phá thế giới trừu tượng nhưng đầy thú vị của không gian vector, tập trung vào hai khái niệm cốt lõi: Bases (cơ sở) và Dimensions (chiều).

1.Định nghĩa cơ sở và chiều của không gian vector

Trong toán học, không gian vector không còn xa lạ gì với các em học sinh. Chúng ta sẽ khám phá về cơ sở cũng như chiều của không gian vector.

1.1.Định nghĩa cơ sở của không gian vector

Trong đại số tuyến tính, Bases (cơ sở) của một không gian vector V là một tập hợp vector con hữu hạn B={v1​,v2​,...,vn​} thỏa mãn hai điều kiện sau:

Độc lập tuyến tính: Không vector nào trong B có thể biểu diễn bằng tổ hợp tuyến tính của các vector khác trong B. Nói cách khác, với mọi hệ số α1​,α2​,...,αn​, nếu:

α1​v1​+α2​v2​+...+αn​vn​=0

thì tất cả các αi​ đều phải bằng 0.

Bão hòa: Mọi vector v trong V đều có thể biểu diễn bằng tổ hợp tuyến tính của các vector trong B. Nói cách khác, tồn tại các hệ số α1​,α2​,...,αn​ sao cho:

v=α1​v1​+α2​v2​+...+αn​vn

Ví dụ: Trong không gian vector R², hệ vector (1,0),(0,1) là một cơ sở vì hai vector này độc lập tuyến tính và không có vector nào khác có thể thêm vào mà vẫn giữ được tính độc lập tuyến tính.

1.2.Định nghĩa chiều của không gian vector

Dimensions (chiều) của một không gian vector V là số lượng vector tối thiểu cần thiết để tạo thành một hệ cơ sở cho V. Hệ cơ sở là một tập hợp các vector độc lập tuyến tính và bao trùm toàn bộ không gian vector.

Nói cách khác:

Chiều của V là số lượng hướng độc lập mà chúng ta có thể di chuyển trong không gian đó. Nó thể hiện mức độ phức tạp của không gian vector.

Ví dụ:

  • Không gian vector R² (gồm các vector hai chiều) có chiều là 2.
  • Không gian vector R³ (gồm các vector ba chiều) có chiều là 3.
  • Không gian vector vô hạn chiều có vô số vector độc lập tuyến tính, do đó có chiều vô hạn.

1.3.Giải thích mối quan hệ giữa cơ sở và chiều của không gian vector

  • Số lượng vector trong cơ sở: Số lượng vector trong một cơ sở của không gian vector luôn bằng với chiều của không gian vector đó.
  • Sự duy nhất của cơ sở: Mặc dù có thể có nhiều cơ sở khác nhau cho cùng một không gian vector, nhưng số lượng vector trong mỗi cơ sở luôn bằng nhau và bằng với chiều của không gian vector.
  • Biểu diễn vector theo cơ sở: Mọi vector trong không gian vector đều có thể biểu diễn duy nhất bằng tổ hợp tuyến tính của các vector trong cơ sở của không gian đó. Biểu diễn này được gọi là tọa độ của vector trong cơ sở.

Ví dụ:

  • Không gian vector R2:
    • Cơ sở: {(1, 0), (0, 1)}
    • Chiều: 2
  • Không gian vector R3:
    • Cơ sở: {(1, 0, 0), (0, 1, 0), (0, 0, 1)}
    • Chiều: 3
  • Không gian vector vô chiều:
    • Có vô số cơ sở.
    • Chiều: vô hạn

2.Tính chất của cơ sở

Cơ sở đóng vai trò quan trọng trong đại số tuyến tính, giúp mô tả và thao tác hiệu quả với các không gian vector. Dưới đây là một số tính chất cơ bản của cơ sở trong không gian vector:

Tính độc lập tuyến tính: Mọi tổ hợp tuyến tính của các vector trong cơ sở đều bằng vector 0 khi và chỉ khi tất cả các hệ số tương ứng đều bằng 0. Điều này có nghĩa là các vector trong cơ sở không thể biểu diễn được bằng tổ hợp tuyến tính của nhau.

Tính sinh: Mọi vectơ trong không gian vector đều có thể biểu diễn được là tổ hợp tuyến tính của các vector trong cơ sở. Nói cách khác, cơ sở có thể "tạo ra" mọi vector trong không gian.

Số lượng phần tử: Hai cơ sở bất kỳ của cùng một không gian vector hữu hạn chiều luôn có số phần tử bằng nhau. Số phần tử này được gọi là chiều của không gian vector.

Biểu diễn duy nhất: Mọi vectơ trong không gian vector đều có thể biểu diễn duy nhất thành tổ hợp tuyến tính của các vector trong cơ sở. Điều này cho phép ta sử dụng tọa độ để biểu diễn vector và thực hiện các phép toán tuyến tính một cách dễ dàng.

Đẳng cấu: Hai không gian vector hữu hạn chiều được gọi là đẳng cấu khi và chỉ khi chúng có cùng chiều và tồn tại một đẳng cấu tuyến tính biến một cơ sở của không gian này thành cơ sở của không gian kia.

3.Phương pháp xác định cơ sở và chiều

Dưới đây là một số phương pháp xác định cơ sở và chiều trong giải các bài toán cùng với các công thức thường được sử dụng. Đó là: 

3.1.Sử dụng ma trận

Bước 1: Lập ma trận A với các vector trong hệ cần xét.

Bước 2: Biến đổi sơ cấp hàng ma trận A về dạng ma trận bậc thang.

Bước 3:

  • Số chiều của không gian vector V là số hàng khác 0 trong ma trận bậc thang.
  • Một cơ sở của không gian vector V là các vectơ tương ứng với các hàng khác 0 trong ma trận bậc thang.

3.2.Sử dụng định nghĩa

Bước 1: Kiểm tra tính độc lập tuyến tính của hệ vector: Một hệ vector được gọi là độc lập tuyến tính nếu mọi tổ hợp tuyến tính của các vector trong hệ đều bằng 0, chỉ khi tất cả các hệ số tương ứng đều bằng 0.

Bước 2: Kiểm tra tính tối đa của hệ vectơ độc lập tuyến tính: Bổ sung thêm một vectơ bất kỳ vào hệ và kiểm tra xem vector này có phụ thuộc tuyến tính với các vector trong hệ hay không. Nếu không phụ thuộc, thì hệ vector ban đầu là tối đa.

Ví dụ: Xác định cơ sở và chiều của không gian vector sinh bởi các vectơ:

v1 = (1, 2, 3)

v2 = (2, 4, 5)

v3 = (3, 6, 8)

Giải:

Sử dụng ma trận:

A = | 1 2 3 |

       | 2 3 4 |

       | 3 4 5 |

 

Biến đổi sơ cấp hàng:

A = | 1 0 0 |

       | 0 1 1 |

       | 0 0 0 |

 

Kết luận:

  • Số chiều của V là 2 (số hàng khác không trong ma trận bậc thang).
  • Một cơ sở của V là {v1, v2}.

4.Ứng dụng cơ sở và chiều của không gian vector

Cơ sở và chiều của không gian vectơ là những khái niệm quan trọng trong đại số tuyến tính với nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực toán học, khoa học máy tính và kỹ thuật. Dưới đây là một số ví dụ về ứng dụng của chúng:

Giải hệ phương trình tuyến tính: Sử dụng cơ sở để biểu diễn các vectơ trong hệ phương trình tuyến tính có thể giúp ta giải hệ dễ dàng hơn. Ví dụ, trong không gian R3, một hệ phương trình tuyến tính có thể được biểu diễn bằng ma trận và vectơ, và ta có thể sử dụng các phương pháp giải ma trận để tìm nghiệm của hệ.

Biểu diễn vectơ: Trong hình học, vectơ có thể được biểu diễn bằng tọa độ trong một hệ trục tọa độ. Cơ sở cung cấp một cách để biểu diễn các vectơ theo các vectơ cơ sở, giúp ta dễ dàng thao tác và hình dung các vectơ trong không gian.

Phép biến đổi tuyến tính: Phép biến đổi tuyến tính là một ánh xạ giữa hai không gian vectơ. Sử dụng cơ sở để biểu diễn các vectơ trong hai không gian vectơ giúp ta dễ dàng mô tả phép biến đổi tuyến tính bằng ma trận và thực hiện các phép toán với phép biến đổi tuyến tính.

Mã hóa và giải mã: Trong mã hóa, cơ sở được sử dụng để biểu diễn thông tin dưới dạng vectơ. Các thuật toán mã hóa thường sử dụng các phép biến đổi tuyến tính để mã hóa thông tin, và cơ sở giúp ta dễ dàng thực hiện các phép toán này.

5.Bài tập vận dụng

Bài tập 1: Cho không gian vector V được sinh bởi các vector u1​​=(1,2,3),u2​​=(2,4,6),u3​​=(3,6,9).

  • Kiểm tra tính độc lập tuyến tính của các vector u1​​,u2​​,u3​​:
    • Ta có thể viết phương trình a1​u1​​+a2​u2​​+a3​u3​​=0 dưới dạng hệ phương trình:
      • a1​+2a2​+3a3​=0
      • 2a1​+4a2​+6a3​=0
      • 3a1​+6a2​+9a3​=0
    • Giải hệ phương trình, ta nhận được a1​=a2​=a3​=0.
    • Vậy các vector u1​​,u2​​,u3​​ độc lập tuyến tính.
  • Số chiều của V bằng 3.
  • Hệ vector u1​​,u2​​,u3​​ là một cơ sở của V. 

Bài tập 2: Cho tập hợp vectơ:

 trong R3.

Bước 1:

Sử dụng phương pháp ma trận mở rộng, ta thu được ma trận sau:

Ma trận này có hạng là 3, nghĩa là 3 vectơ trong S độc lập tuyến tính. Do đó, số chiều của không gian vector sinh bởi S là 3.

Bước 2:

Vì cả 3 vectơ trong S đều độc lập tuyến tính, nên S chính là cơ sở cho không gian vector sinh bởi S.

Kết luận:

Số chiều của không gian vector sinh bởi S là 3 và cơ sở của không gian vector đó là 

Bài tập 3: Cho vectơ u thuộc không gian vector V có cơ sở là S={v1​,v2​,v3​}. Hãy biểu diễn u theo cơ sở S. 

Sử dụng hệ số, ta giải hệ phương trình tuyến tính sau:

u=av1​+bv2​+cv3​

trong đó a, b, c là các số cần tìm.

Giải hệ phương trình, ta thu được các giá trị a, b, c. Khi đó, biểu diễn của u theo cơ sở S là:

6.Kết luận

Khái niệm cơ sở và chiều của không gian vector đóng vai trò quan trọng trong đại số tuyến tính và nhiều lĩnh vực toán học khác. Nắm vững kiến thức này giúp ta giải quyết các bài toán liên quan đến hệ thống phương trình tuyến tính, biến đổi tuyến tính, và các không gian vector.